Xưa nay người Việt Nam ta vẫn
thường đọc kinh trong gia đình, trong nhà thờ, với những kinh có truyền thống từ
rất lâu. Có những từ mà nhiều khi chúng ta không hiểu được nghĩa và không hiểu
nguồn gốc ra sao.
Với mong ước giúp các bạn
có thể hiểu được những từ cổ trong kinh nguyện đó, Chúng tôi xin giới thiệu với
các bạn mục: Nghĩa các từ cổ trong các kinh sách Công giáo Việt Nam
Trong các giờ cầu kinh
trong nhà thờ hay ở gia đình, nhiều lúc chúng ta bắt gặp khá nhiều những từ ngữ
khó hiểu, lạ tai chỉ áng chừng nghĩa của nó theo một ngữ cảnh nhất định nào đó.
Chẳng hạn:
- Chúng con hiệp nhau kính
lạy thờ phượng Chúa khong khen cảm tạ Chúa về mọi ơn lành … (xem tr. 57, Kinh
Nghĩa đức tin, Sách kinh Qui Nhơn).
- Chúng con quyết lòng từ
này nhẫn sau (tr.369, sách kinh Qui Nhơn).
- Song le chúng con nhớ lại
xưa nay chúng con cũng đã lỗi nghĩa cùng Chúa như vậy (tr. 355, sách kinh Qui
Nhơn).
- Nhà chúng con phải ghe
phen, phải rủi ro vì có kẻ phải đi xa vắng (tr. 374)
- Ta rao trước đàng tua bồi
bổ (tr. 449).
- Vì Chúa khấng ở cùng
chúng con trong một nhà (tr.372).
- Lòng tin dạ tưởng mựa chớ
lo ra (tr.397).
- Chúng con chẳng biết lấy
đí gì mà phạt tạ Chúa cho xứng (tr.364).
- Xin Chúa con vào ở phô kẻ
ấy cho chúng con được giảm bớt cơn phiến (tr.374).
Những từ ngữ khó hiểu này
không phải là những điển tích hay là những từ ngữ Hán Việt cổ vốn chiếm nhiều
trong các thư tịch cổ trước đây. Các từ ngữ này vốn là những từ ngữ thuần Việt
bình thường đã có thời gian được sử dụng phổ biến trong lời nói hàng ngày,
nhưng đến nay chúng không còn được thông dụng nữa mà chỉ còn tồn tại trong các
tác phẩm cổ hay trong tục ngữ ca dao Việt Nam.Đặt biệt, theo khảo sát của chúng
tôi, các từ ngữ này còn tồn tại khá nhiều trong các bản kinh Công giáo. Sách
kinh giáo phận Qui Nhơn là một điển hình.
Theo lời tựa, Sách kinh Qui
Nhơn có từ thời Thánh Giám mục Stêphanô, gồm những kinh đọc hằng ngày và những
kinh đọc các ngày lễ, biên sọan từ bản kinh Latinh. Sách Kinh Nhật Khóa, Sách Mục
Lục, Sách Kinh Lớn và nay là Sách Kinh Giáo Phận Qui Nhơn. Các bài kinh được sắp
xếp trong 3 phần chứa trong 532 trang, tái bản năm 1996 và được Đức giám mục
Paulus Hùynh Đông Các imprimatur trước đó.
Để tìm hiểu các từ ngữ cổ
Công giáo, chúng tôi bắt đầu đọc kĩ các bản kinh để nắm được những đặc điểm về
mặt biên sọan cũng như cách sắp xếp các đơn vị “Tiếng” trên mối quan hệ gần gũi
về mặt ý nghĩa, ngữ âm địa phương. Đồng thời, chúng tôi cũng so sánh , đối chiếu
các từ ngữ Hán Nôm trong các Sách kinh Công giáo, các từ ngữ , ngữ âm có xuất
hiện trong các văn bản cổ khác cũng như trong các từ điển cũ và nhất là nơi các
giáo dân lão thành đã “sống” với các từ ngữ cổ Công giáo này trong các giờ đọc
kinh trước đây và hàng ngày nữa.
Giải thích nghĩa của các từ
cổ tiếng Việt trong “Sách kinh giáo phận Quy Nhơn”.
1. khong khen: khen ngợi.
(xem từ điển Việt – Pháp của J.F.M. Génibrel; Chinh phụ ngâm)
2. nhẫn: đến, cho đến, tới,
tới lúc (xem từ điển Từ Việt cổ của nguyễn
Ngọc San, thơ Nôm Quốc âm thi tập).
3. song le: nhưng, nhưng
mà (xem các Thánh truyện chữ Nôm, từ điển
Từ cổ của Vương Lộc)
4. ghe (phen): nhiều, nhiều
phen, nhiều lần (xem Đại Nam quốc âm tự vị của Paulus Của).
5. tua: nên, phải (âm cổ do
chữ Hán “tu”) (xem thơ Nôm Quốc âm thi tập; từ điển Từ cổ của Vương Lộc)
6. mựa: chớ, sá…(xem Quốc
âm thi tập; từ điển Từ Việt cổ của nguyễn Ngọc San)
7. đí (gì): cái gì, thứ gì,
giống gì (xem Truyện các Thánh- chữ Nôm; từ điển Từ Việt cổ Nguyễn Ngọc San).
8. phô: các (dùng trước một
số danh từ, đại từ với ý nghĩa số nhiều ( xem từ điển Paulus Của, từ điển Từ cổ
-Vương Lộc).
9. rày: nay, giờ đây, lúc
này, bây giờ. Ví dụ:-thì rày chúng con xin Đức Chúa Trời cho Đức Chúa Thánh Thần
lại xuống..( trích từ tr.7, sách kinh giáo phận Qui Nhơn).
10.Trần cấu: trần gian, thế
gian. Ví dụ: -Vui non nước khỏi vòng trần cấu (trích từ tr. 449, sách kinh địa
phận Qui nhơn )
11. khấng ( khứng): ưng,
thuận,chịu. Âm này được xuất phát từ âm Hán Việt “ khẳng”. Ví dụ: Vì Chúa khấng
ở cùng chúng con trong một nhà( trích từ .tr.372, sách kinh Qui Nhơn).
Trong khi khảo sát các bản
kinh cũng như các tài liệu khác của Công giáo, chúng tôi bắt gặp khá nhiều từ
ngữ tiếng Việt khó hiểu, cổ kính …mà các thế hệ đi trước đã để lại. Không những
là những từ ngữ cổ mà cả những từ ngữ, thành ngữ Hán Việt rất xa lạ với hiện
nay mà cả những từ ngữ lịch sử, thuật ngữ, tên gọi chỉ có riêng cho Công giáo.
Thiết nghĩ: nhu cầu giải thích để hiểu chúng là việc nên làm. Nếu các bạn còn
nhã hứng, chúng tôi xin tiếp tục.
Theo quan niệm các nhà ngôn
ngữ, từ cổ là những từ bị đẩy ra ngoài hệ thống từ vựng hiện tại, bởi trong quá
trình phát triển, biến đổi, đã xảy ra những xung đột về đồng nghĩa hoặc đồng âm
và bị từ khác thay thế.
Có hai dạng từ cổ:
1. Những từ đã mất hẳn
trong từ vựng hiện đại. Muốn tìm và hiểu những từ này phải lùi lại những tài liệu
ghi chép ở quá khứ.
2. Những từ đã bị đẩy khỏi
vị trí vốn có của chúng nhưng vẫn còn để lại dấu vết của mình: trở thành thành
tố cấu tạo trong một vài từ nào đó; hoặc cũng có khi đứng trong một thành ngữ,
tục ngữ nào đó mà người ta hiện nay không biết ý nghĩa. Ví dụ: Âu (lo âu); rập
(giúp rập); giã (giã từ); đóan (xét đóan, phán xét).
Lại có một số từ tuy không
trở thành thành tố cấu tạo từ như trên mà vẫn đứng trong một số lối nói hạn chế
nào đó; nhưng người ta ít hiểu hoặc không hiểu chúng nữa. Ví dụ:
khôn (khôn lường; khôn xiết);
dấu (yêu dấu); cả (sông cả; con cả; cả và mình); dái = sợ, kính, nể).
Giải thích nghĩa các từ cổ
trong kinh sách.
1. Trẩy: đi xa, tới nơi
khác
- Liền trẩy qua thành Bêlem
vào hang đá (trích tr.204, sách kinh Qui Nhơn).
- Ông thánh Joseph khi ấy
cũng trẩy bởi thành Nazareth… (Phép giảng 8 ngày)
2. Thửa: (từ được dùng để
chỉ cái gì thuộc về của ai, hay để thay thế cho người, vật nói ở trên). Hán Tự
viết “sở”, âm Nôm đọc “thửa”.
- Xin thương xót thửa lòng
chúng tử (Trích tr.207, sách kinh Qui Nhơn)
- Biết thửa lòng: biết được
lòng người nào.
- An thửa phận: an bổ phận
mình. (Xem thêm Đại Nam quốc Âm tự vị, Paulus Của).
3. Khá: đáng, nên, xứng
(Hán tự viết chữ “khả”, âm Nôm đọc “khá”)
- Ấy phận hèn chớ khá kiêu
căng (trích tr. 207, sách kinh Qui Nhơn). Khi đứng trước động từ có nghĩa là
“hãy”
- Khá lắng tai mà nghe cho
biết (trích tr. 215, sách kinh Qui Nhơn)
4. Thìn: giữ, giữ gìn. Hán
tự viết “thần”, âm Nôm đọc “thìn”
- Thuở hoan hỉ chẳng thìn nết
vặt, ngày mạng chung nào lập khóc than? (trích tr. 208, sách kinh Qui Nhơn)
- Nguyệt Nga liếc thấy cũng
thìn nết na (xem Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu)
5. Tiêu sái: phóng khoáng,
tự do, không bị ràng buộc
- Lại con sẽ làm cho linh hồn
con cùng linh hồn kẻ thân nghĩa con được nhờ phần phước đời này và đời sau được
vui vẻ tiêu sái vô cùng. Amen (trích tr. 351, sách kinh Qui Nhơn).
- Ít nhiều tiêu sái lòng
ngoài thế (xem Quốc âm thi tập, Nguyễn Trãi)
6. Phỉ: no, đầy đầy đủ , thỏa
mãn
- Song lòng quân dữ hãy còn
chưa phỉ, lại tìm cách lạ mà làm khổ sở cho Đức Chúa Giêsu. (trích tr. 247,
sách kinh Qui Nhơn)
- Chơi cho phỉ chí tang bồng
(Nguyễn Công Trứ)
7. Đã: xong, khỏi bệnh
- Đoạn liền chữa tai người ấy
được lành đã. (trích tr. 240, sách kinh Qui Nhơn)
- Kẻ đau nặng thì cho đã
(xem Phép giảng 8 ngày)
8. Hản: chắc chắn, thật,
rõ, không nghi ngờ gì
- Linh hồn con mơ ước cho hản
lời Chúa hứa, mà con trộng cậy Chúa.
- Ớ trái tim Chúa nhân từ
lân mẫn, hản thật con đã đáng Chúa lấy oai gia thạnh nộ mà đóan phạt. (trích
tr. 364, sách kinh Qui Nhơn)
9. Trót: suốt, trọn, cùng
tận.
- Rất Thánh Trái Tim Đức
Chúa Giêsu là tòa trót tính Đức Chúa Trời ngự. (trích tr. 32, sách kinh Qui
Nhơn)
- Chúng tôi trót đêm chịu
khó bỏ lưới mà chẳng được đí gì. (xem Phép giảng 8 ngày)
10. Khắn khắn: canh cánh ,
nghĩ tới luôn, một mực không thay đổi.
-Xin giúp chúng con ghi tạc
vào lòng con khắn khắn.(trích tr. 117, sách kinh Qui Nhơn).
- Khăn khắn dặn dò thửa
lòng (xem Quốc Âm Thi Tập, b 187)
1. Đòi: (Hán tự viết chữ “
đồi”, âm Nôm đọc “ đòi”) với nghĩa:
* theo, bắt chước, làm
theo, noi theo
Ví dụ: “Ai chẳng theo Mẹ học
đòi bắt chước” (trích sách kinh Qui Nhơn, tr.77)
“Thảy được theo đòi gương
phước đức Người” (Trích sách kinh Qui Nhơn , tr.11)
“Văn chương chép lấy đòi
câu thánh ( xem Từ điển từ Việt cổ, tr.115)
Nghĩa khác:
*Từng, mỗi, nhiều, lắm, khắp,
mọi duy chỉ có…
Ví dụ: “da thịt mình Chúa nứt
nở đòi nơi” (xem sách kinh Qui Nhơn, tr.74)
“Bây giờ chẳng khác cắt ruột
đòi cơn” (sách kinh Qui Nhơn tr. 225)
“Là nơi con sẽ được đầy dẫy
no nê chẳng đòi khát nữa”( sách kinh Qui Nhơn, tr. 330).
Các nghĩa khác:
+ Đòi tói: giống như “lòi
tói”, dây trói
+ Đòi một: chỉ có một, độc
nhất
Ví dụ:
“Tài so đòi một, hoạ là chẳng
hai” (Từ điển tiếng Việt cổ, tr. 61)
2. chưng: (âm cổ của Hán tự
“chi”): Nó biểu thị chỉ nguyên nhân: bởi, tại, do, vì…
Ví dụ: “Vì chưng ta yêu dấu
ngươi lắm” (xem sách kinh Qui Nhơn, tr. 278)
“Vì chưng thương nó phải mất
linh hồn.” (sách kinh Qui Nhơn, tr. 272)
Nó biểu thị nơi chốn tồn tại
của sự vật, sự việc được nói đến: ở, tại…
Ví dụ: “củi quế, gạo châu,
kham khổ nằm chưng trường ốc” (xem thêm Quốc âm thi tập, b.138)
Nó biểu thị thời gian diễn
ra sự việc: đang, khi..
Ví dụ: “Chưng ấm người dạ
tuyết lòng sương” (xem Phép giảng 8 ngày, tr.10)
3. Kíp: (Hán tự viết “cấp”,
Nôm đọc “gấp”, “kịp”)
cần thiết, thiết yếu, chính
đáng…
Ví dụ: “Thì chúng con dám
xin Chúa hãy khấng ban những ơn cần kíp, cho chúng con được rỗi linh hồn” (sách
kinh Qui Nhơn, tr.57)
“Con kíp lên trời, khắp
chín phẩm Thiên Thần chầu chực” (sách kinh Qui Nhơn, tr.387)
“giã chàng nàng mới kíp dời
song sa” (xem thêm Truyện Kiều)
4. Rạc: (Hán tự viết “lạc”,
âm Nôm “rạc”) với nghĩa nhà tù, nhà giam (xem Vương lộc, từ điển từ Việt cổ,
tr.139)
Ví dụ: “Hằng ngóng trông
ngày nào linh hồn chúng con ra khỏi chốn rạc ràng.” (sách kinh Qui Nhơn,
tr.285)
- tù rạc: nhà giam, nhà tù
(sách kinh Qui Nhơn, tr.258)
- ràng rạc: (giống như rạc
ràng) nơi bị giam giữ (sách kinh Qui Nhơn, tr.258)
5. chớn chở: chót vót, dốc,
cao
Ví dụ:
“chớn chở nguy nga, quới
thanh trăm thức” (xem sách kinh Qui Nhơn, tr.199)
+ chớn : cao, có tầng, có
ngăn
+ chớn chở: có tầng, có
ngăn
+chớn thủy: chỗ lõm ở giữa
ngực (xem Nguyễn Ngọc San, từ điển, từ Việt cổ, tr.69)
6. lòi tói: dây trói
Ví dụ:
“Chúng liền đem lòi tói
cùng dây da buộc cổ và trói tay Đức Chúa Giêsu” (sách kinh Qui Nhơn, tr.240)
“Thương ĐCG chịu mang lòi
tói vì tội chúng con” (xem sách kinh Qui Nhơn, tr.241)
- Lòi tói: giống như đòi
tói (xem Vương Lộc, từ điển từ Việt cổ, tr.61).
7. Đoạn: xong, kết thúc, hết,
hoàn tất…
Từ “đoạn” biểu thị một sự
việc, một hành động diễn ra tiếp sau một sự việc, một hành động trước đó.
Ví dụ:
“Ở thế gian 33 năm, đoạn chịu
chết trên cây Thánh giá mà chuộc tội cho thiên hạ (sách kinh Qui Nhơn, tr.58)
“Thì Đức Chúa Giêsu phán rằng
: đã đoạn” (sách kinh Qui Nhơn, tr.256)
8. Sinh thì: chết, qua đời
(từ này chỉ thường thấy trong các văn bản Công giáo)
Ví dụ:
“Song xác ĐCG chẳng biết
đau vì đã sinh thì” (sách kinh Qui Nhơn, tr.259)
“Năm ấy có lụt cả thì ông Mathusala mới sinh
thì” (xem thêm Phép giảng tám ngày, tr.96).
Lưu ý: Từ điển Việt-Bồ- La,
A. De Rhodes (Roma, 1651) cho biết: “sinh thì”: “giờ lên”. Một số tác phẩm chữ
quốc ngữ thời kì đầu của Bento Thiện, Igesio Văn Tín và trong các tác phẩm chữ
Nôm của Maiôrica đều sử dụng “sinh thì” với nghĩa: chết
9. Đụt: trú, ở tạm, tránh
Ví dụ:
“Thân tất tưởi đụt nhờ xó
tiện” (sách kinh Qui Nhơn, tr.179)
- đụt nắng, đụt mưa (xem
thêm Nguyễn Ngọc San, từ điển từ Việt cổ, tr.123)
10. Bát ngát: âu sầu, lo
âu, bâng khuâng, trạng thái lo buồn
Ví dụ:
“Bỏ Chúa bát ngát, vò võ một
mình (sách kinh Qui Nhơn, tr.214)
“Lòng thu bát ngát trong
khi ấy, hầu cắt làm khuây, lại chẳng khuây” (Hồng Đức quốc âm thi tập, b.21)
1. Cả: tất cả, toàn bộ, tòan thể
Ví dụ: “Nay cả và nhà chúng
con thảy đều sấp mình dưới chân Chúa” (sách kinh Qui Nhơn, tr. 188).
Ví dụ: “Song cả và loài người
ta chịu khốn chịu khó chẳng ai khỏi được” (sách kinh Qui Nhơn, tr. 517)
- cả: lớn, to…
Ví dụ: “A thân lạy Thánh cả
giuse hiển vang rất mực” (sách kinh Qui Nhơn, tr.189)
Ví dụ: “Ao sâu nước cả khôn
chài cá” (Nguyễn Khuyến).
- cả: nhiều, lắm
Cả ăn, cả mặc, cả lo…
- Cả hoà: giống cả và
- cả dám: cả gan
2. Đoái (thương, nhìn,):
Hán tự viết “đối”, Nôm đọc “đoái”
ngoảnh lại, quay mặt lại.
Ví dụ: “Hãy thương xót linh
hồn kẻ có tội xin đoái thương dân nước Việt Nam” (sách kinh Qui Nhơn, tr.187)
- Đoái : nghĩ đến, tưởng đến
Ví dụ: “Xin Chúa khoan nhân
đoái đến nhà này là của Chúa (Sách kinh Qui Nhơn, tr.189)
3. Hầu: để mà, ngõ hầu
Ví dụ: “Xin Chúa hãy làm
cho họ tìm đến Chúa hầu ngày sau được nghỉ ngơi trên nước Thiên đàng.” (sách
kinh Qui Nhơn, tr.188).
- hầu : sắp, gần, cận kề, gần
như
Ví dụ: “Người cũng đã hầu
sinh thì”( Phép giảng 8 ngày, tr.231)
Ví dụ: “Khi tóc con mồ hôi
dựng đứng trên đầu, là bảo tin lâm chung cùng tận hầu đến cho con” (sách kinh
Qui Nhơn, tr.488)
- Hầu : có thể, mà có thể
Ví dụ: “Nếu Chúa xem xét tội
khiên, thì ai hầu đứng được (sách kinh Qui Nhơn, tr.504)
4. ngõ: (Hán tự viết “ngọ”, Nôm đọc “ngõ”)
để mà, để rồi
Ví dụ: “Hầu khi ở đời tạm
này hằng tôn vinh kính mến Chúa, ngõ sau được ngợi khen Chúa đời ở trên trời”.
(sách kinh Qui Nhơn, tr.189)
Ví dụ: “Ngõ sau ngàn dặm
đăng trình mới an” (xem thêm Lục Vân Tiên, c.45)
5. Một: duy nhất, chỉ có.
Ví dụ: “Kính lạy ơn thánh Bổn
Mạng, là đấng hưởng phước thanh nhàn đời, chẳng còn lo sợ điều gì nữa, một âu
lo trông ước cho con được hưởng phước như vậy. (190)
- Một thác: chỉ có chết
Ví dụ: “Tướng hằng sống liều
mình một thác” (sách kinh Qui Nhơn, tr.289)
6. Cầm: xem như, coi như, giữ…
Ví dụ: “Xin Thanh bổn Mạng
phù hộ và cầu nguyện cho con được vững cầm nhân đức tin cậy như neo thần con”
(sách kinh Qui Nhơn, tr. 191)
Ví dụ: “Vì chẳng ai ở thế
gian được cầm mình vẹn sạch trước mặt Chúa. (sách kinh Qui Nhơn, tr.505)
Ví dụ: “Xin Thánh bổn Mạng
phù hộ và cầu nguyện cho con được vững cầm nhân đức tin cậy như neo thần con”
(sách kinh Qui Nhơn tr. 191)
- Cầm: hòng, mong
Ví dụ: “Kiếp này ai lại còn
cầm gặp đây” (xem thêm truyện Kiều, câu 3022).
7. Những: chỉ, toàn là, chỉ là, nếu như là…
Ví dụ: “Những quý tiện đòi
nơi dinh dã (sách kinh Qui Nhơn tr.449)
Ví dụ: “Những ngồi chờ bệnh
đến mà ban (sách kinh Qui Nhơn, tr.344)
Ví dụ: “Con là đứa rất hèn,
cúi lưng chịu nặng nề quá sức, trót ngày những lo buồn sầu não” (sách kinh Qui
Nhơn, tr.496)
Ví dụ: “Những như âu yếm
vành ngoài, còn toan mở mặt với người cho qua” (xem thêm truyện Kiều, c.3151)
8. Thon von: cô đơn, gian nan, vất vả.
Ví dụ: “Khi lòng yếu đuối
con thon von rũ liệt” (sách kinh Qui Nhơn, tr.489)
Thon von: cheo leo, nguy hiểm,
suy vi…
Ví dụ: “phù trì mựa khá để
thon von” (Xem thêm Quốc âm thi tập b. 870)
Ví dụ: “ bơ vơ đất khách
thon von tháng ngày” (xem thêm Lục Vân Tiên, c.830)
9. Chỉn: vốn, chỉ, vốn thật
Ví dụ: “Chỉn tài thêm nhiều
phước lạ” (sách kinh Qui Nhơn, tr.384.)
Ví dụ:“tính kể chỉn còn 3
tháng nữa” (Xem thêm Quốc âm thi tập, b. 230).
10. Đắng đót: đắng, buồn rầu, đau đớn…
Ví dụ: “Hưởng mỹ vị không
chi đắng đót” (sách kinh Qui Nhơn, tr.345)
Ví dụ: “mảnh riêng đắng đót
bấy lâu” (Xem thêm từ điển Vương lộc tr.56)
1.Tấc: (193)
- Đơn vị cũ đo độ dài, bằng
một phần mười của một thước.
Ví dụ: “Vai năm tấc rộng,
thân mười thước cao” (xem Truyện Kiều, câu 2168)
- Dùng trong một số tổ hợp
từ
+ tấc dạ: tấc lòng, tấm
lòng
Ví dụ: “Khi thấy Chúa làm
người bé tí! Há nỡ dửng dưng tấc dạ” (xem sách kinh Qui Nhơn, tr.193)
Ví dụ: “Môn đệ Chúa hiệp vầy
đủ mặt, tới đưa Bà, tấc dạ bàng hoàng” (xem sách kinh Qui Nhơn, tr.392)
+ tấc niềm : tấm lòng
+ tấc bóng : ngày giờ
+ tấc vuông : tấc lòng
(xem thêm Vương lộc, từ điển
từ cổ, tr.151)
2.Tây: (âm cổ Hán tự “tư”)
Riêng, riêng tư
Ví dụ: “Các con chớ khá phiền
muộn lo tây”(sách kinh Qui Nhơn, tr.273)
Ví dụ: Dừng chân gạn chút
niềm tây gọi là (Truyện Kiều, câu 316)
- thiên vị, ích kỉ
Ví dụ: “Khéo nỡ lòng tây
mau quên lắm bấy” (sách kinh Qui Nhơn, tr.213)
3. Bấy:
- Như vậy, như thế
Ví dụ: “Ấy vườn nọ vườn
này, sao khác nhau bấy?”(sách kinh Qui Nhơn, tr.229)
Ví dụ: “Cho trọn thửa lời,
mau quên vội bấy?” (sách kinh Qui Nhơn, tr.229)
- dường ấy, ngần ấy, quá chừng…
Ví dụ: “Mừng bấy! Bà được về
cùng Chúa. (sách kinh Qui Nhơn, tr.392)
Ví dụ: “Rung động bấy đất
trời” (sách kinh Qui Nhơn, tr.261)
+ Bấy chầy: bấy lâu, bao
lâu
Ví dụ: “Nào lời khi trước
quả quyết bấy chầy: Dẫu ai bỏ Thầy, song mình chẳng bỏ;” (sách kinh Qui Nhơn,
tr.229)
+ Bấy : mấy
Ví dụ: “ …bấy đứa ấy lại hỏi…”(Phép
giảng tám ngày, tr.12)
Ví dụ: “ …bấy thằng ấy…”
(Phép giảng tám ngày,tr.194)
Bấy thuở : mấy thuở
Ví dụ: “An phận chốn đày bấy
thuở” (sách kinh Quy Nhơn, tr.316)
4. Kình.
lớn, mạnh, cứng ( xem Đào
Duy Anh, Hán Việt từ điển)
Ví dụ: “Thiên Thần là đấng
đầy lửa kình mến “(sách kinh Qui Nhơn, tr.214)
Kình (ngạc): cá voi
5. khôn:
- khó lòng, khó có thể
Ví dụ: “Từ trời xanh xuống
viếng dân đen, khiến lòng đỏ khôn cầm lụy bạc” (xem sách kinh Qui Nhơn, tr.204)
Ví dụ: “ Ao sâu nước cả
khôn chài cá” ( Nguyễn Khuyến)
+ Khôn kể : khó nói hết được
Ví dụ: “Chúa chịu đắng cay
thảm sầu khôn kể”(sách kinh Qui Nhơn, tr. 212)
+ Khôn sánh: không thể so
bì được
+ Khôn cùng : không thể hết
được
+Khôn ví: khó sánh bằng
6. Thanh bai: thanh cảnh,
nhẹ nhõm ,dịu dàng
Ví dụ: Tiếng ngọt thanh bai
(Sách kinh Qui Nhơn, tr.310)
Ví dụ: “Thanh bai hơn mật
ngọt muôn phần” (Sách kinh Qui Nhơn, tr.332)
7. Ca xang: múa hát
+ca: hát
+xang: múa, vung tay, giơ
lên
Ví dụ:” Lọ là đứng gió xang
tay” (xem Quốc âm thi tập, b.172)
+ xang : ( Hán tự ghi “ xướng”
cũng có nghĩa “ hát”
Ví dụ: “Khúc ngợi ca
xang,xướng ca mừng Mẹ” ( sách kinh Qui Nhơn tr.198)
8. Xuê xoang: xinh đẹp, sang
trọng, khoe khoang, tốt tươi
Ví dụ: “Hằng trổ sinh trăng
trái xuê xoang (sách kinh Qui Nhơn, tr.407)
Ví dụ: “Rày trổ sinh hoa nhị
xuê xoang” (sách kinh Qui Nhơn, tr.321)
Ví dụ: “Liền được nên sạch
sẽ xuê xoang” (sách kinh Qui Nhơn, tr.334)
9. Mỏn: mòn mỏi, gần kiệt sức, mòn hơi, mất sức,
Ví dụ: “ĐCG sức thì đã mỏn,
thở chẳng ra hơi” (sách kinh Qui Nhơn, tr.251)
Ví dụ: “Chìu lòn e cũng mỏn
hơi già”(xem thêm Phan Văn Trị,Họa vần mười bài liên hòan, Từ điển tự cổ,
tr.110)
10. Mắng (tiếng): “ mảng”: nghe
Ví dụ: “ Rất Thánh Đức bà mắng
tiếng đem con đi giết”. (sách kinh Qui nhơn, tr.254).
Ví dụ: “ ... khi mắng tiếng
phép cả ấy…” ( trích Phép giảng tám ngày, tr.125)
Các ngôn ngữ họ hàng ghi “mắng”
- Tiếng Mường (măng); tiếng
Mày (tamăng); tiếng Sách và Rục (cơmang); tiếng Xtiêng (măng). Từ điển Việt –Bồ
-la (mắng )
1. Loàn: loạn, làm điều sai
bậy, hỗn hào, sai trái, vô phép
Ví dụ: Muôn lạy Chúa miễn
chấp con loàn (sách kinh Qui Nhơn, tr.308)
Ví dụ: Mười hai thánh Chúa
tranh đua làm loàn (xem Việt sử diễn âm, câu 557)
2. Thác
- nhờ, gửi
Ví dụ: “Mẹ ở lại mọi lời kí
thác” (sách kinh Qui Nhơn , tr.294)
- chết
Ví dụ: “Tướng hằng sống liều
mình một thác”(sách kinh Qui Nhơn, tr.289)
Ví dụ: “Chúa chuộc tội cho
nên phải thác” (sách kinh Qui Nhơn, tr.281)
Ví dụ: “ Vua rất lành lại
lãnh lấy thác oan” (sách kinh Qui Nhơn, tr.321)
3. Rìu rín: (giống như bìu
rín)
- Quyến luyến không dứt, chẳng
rời
Ví dụ: “Những tưởng Mẹ còn
rìu rín” (sách kinh Qui Nhơn, tr.395)
Ví dụ: “Ấy còn bìu rín lấy
chi vay?” (xem thêm Quốc âm thi tập, b.75)
4. Đàn hòa
- Bàn tán, bàn bạc, phân xử
Ví dụ: “Muôn dân lớn mọn,
ai chẳng đàn hòa” (sách kinh Qui Nhơn, tr.383)
Ví dụ: “Gối phục, dạ phục,
tiếng đàn hòa” (sách kinh Qui Nhơn, tr.397)
Ví dụ: “ Lại thêm sự thế
đàn hòa …” (xem thêm Tự điển từ cổ, tr.53)
5. Giã: từ giã
Ví dụ: “Mà Đức Chúa Giêsu
thương xót thiên hạ mới phú mình cho chịu nạn, thì giã Đức Mẹ mà đi thành
Giêrusalem..” (sách kinh Qui Nhơn, tr.236)
Ví dụ: “Giã mẹ ở lại, giã
con Việt Nam! Giã con các nước. (sách kinh Qui Nhơn, tr.221).
Ví dụ: “Giã chàng, nàng mới
kíp dời song sa” (xem thêm Truyện Kiều, câu 428)
6. Dõi: noi theo, tuân
theo
Ví dụ: “Một xin cho thuận
dõi thửa ý Cha” (sách kinh Qui Nhơn, tr.228)
Ví dụ: “…đừng bắt chước
quân Giudêu chuộng Baraba hơn Đức Chúa Giêsu là ưng theo dõi tà ma, thịt mình,
thế tục. (sách kinh Qui Nhơn, 245)
7. Xảy: bỗng, chợt
Ví dụ: “Xảy thấy trên đầu đỏ
như lưỡi lửa” (sách kinh Qui Nhơn, tr.296)
Ví dụ: “Xảy nghe mở hội
khoa thi” (xem thêm Lục Vân Tiên, c.15)
Ví dụ: “Xảy đâu Tử Trực vừa
về” (xem thêm Lục Vân Tiên, c.1203)
8. Nồng nàn: ngang ngược,
không tôn kính, bất nhã, cay nghiệt, xấc xược
VÍ Dụ: “Thấy những đảng nghịch
thấy những đoàn gian. Thấy những nồng nàn, thấy nhiều cay đắng” (sách kinh Qui
Nhơn,tr.214)
Ví dụ: “Biển này những lửa,
biển kia nồng nàn”. (sách kinh Quy Nhơn, tr.219)
Ví dụ: “Ai ngờ sự lạ, tay
người thế gian, lấy phép nồng nàn hại con Thiên Chúa” (sách kinh Qui Nhơn,
tr.223)
Ví dụ: “gạn gùng đến mực nồng
nàn mới thôi” (Xem Truyện Kiều, câu 1154)
9. Vặc vặc: sáng choang,
sáng tỏ
Ví dụ: “Chúa tôi trước vô
thủy hằng có. Sau vô chung vặc vặc đâu cùng ,..” (sách kinh Qui Nhơn, tr.204)
Ví dụ: “vầng trăng vặc vặc
giữa trời” (xem Kiều, trích từ điển từ Việt cổ tr.347)
10. Biên: viết, ghi, chép
Ví dụ: “Trong ấy biên mọi
việc chánh tà” (sách kinh Qui Nhơn, tr.262)
Lưu ý:
- “biên” là từ Hán Việt
(biên tập, biên bản, biên dịch…)
- “biên” : mái tóc (xem
thêm từ điển từ Việt cổ, tr.34)
Ví dụ: “hỡi kẻ biên xanh chớ
phụ người” (Quốc âm thi tập, bài 203)
“sầu nặng Thiếu Lăng biên
đã bạc” (Quốc âm thi tập, b.50)
1. Sắm: tính liệu, sửa soạn, chuẩn bị
Ví dụ: “Đoạn tôi sắm thuốc
thơm tho, đi đến viếng thăm mộ Chúa”. (sách kinh Qui Nhơn, tr.292)
Ví dụ: “Là phần cơ nghiệp Đức
Chúa Giêsu Kitô đã lấy máu mình mà sắm,” (sách kinh Qui Nhơn, tr.112)
Ví dụ: “Nghe hơi sương sắm
áo bông sẵn sàng”(Chinh phụ ngâm, c.180)
Ví dụ: “Chị em sắm sửa bộ
hành chơi xuân”( Kiều, c.46)
2. Nhận: đè xuống, ấn xuống
Ví dụ: “Con xin nhận chìm
linh hồn vào đó. (sách kinh Quy Nhơn, tr. 341)
Ví dụ: “Vì kẻ nghịch thù
theo bắt linh hồn con, mà nhận con xuống đất”(sách kinh Qui Nhơn, tr.505)
3. Rốt: chót, sau cùng, cuối cùng, thấp kém
Ví dụ: “xưng mình rốt Tông
đồ ai nấy” (sách kinh Qui Nhơn, tr.454)
Ví dụ: “Xin lấy lòng thương
xót mà dung thứ cho con là đứa rốt hèn” (sách kinh Qui Nhơn, tr.415)
Ví dụ: “ … sinh ra rốt hết
lòai thứ ba…” (Phép giảng 8 ngày, tr.45)
4. Diềm dà: xanh tươi, rậm
rạp (dùng cho cây cối)
Ví dụ: “Noi phép này,xinh tốt
diềm dà”(sách kinh Qui Nhơn, tr.398)
Ví dụ: “Cây Thánh Giá rất mực
diềm dà êm mát” (sách kinh Qui Nhơn, tr.108)
Ví dụ: “Rừng công cây đức
diềm dà” (Xem thêm Đào Duy Từ, Tư Dung Vãn, c.189)
5. Trắn tríu: quấn quýt, nhận
mình vào, gieo mình vào, yêu thương không lìa xa được..
Ví dụ: “Hầu mến yêu trắn
tríu trái tim” (sách kinh Qui Nhơn, tr.342)
(xem thêm “trắn tríu”, Lê
Ngọc Trụ, Chính tả Việt ngữ, tr.76 và tr.96)
6. Rập: cùng, đều, nhịp
nhàng, theo khuôn…
Ví dụ: “Xin đem nó về đàng
chính lộ, cho rập một dạ kính tin”(sách kinh Qui Nhơn, tr.347)
Ví dụ: “ Rập ca xang trổi
tiếng dịu dàng” (sách kinh Quy nhơn,tr.395)
Ví dụ: “ Chớ chi cả và
thiên hạ chóng rập một tiếng tán tạ tung hô rằng:..” (sách kinh Qui Nhơn,
tr.24)
Ví dụ: “Thì thùng tiếng trống,
rập rình nhạc quân” (Nguyễn Du - xem Thanh Nghị tự điển,tr.1093)
Rập : lưới bắt chim
Rập : giúp đỡ, phò tá
Ví dụ: “ Rập đời nên đấng
anh hào” (xem thêm Truyền kỳ mạn lục, c.1965)
7. E: hơi sợ, ngại
Ví dụ: “Song nhát sợ e mất
lòng dân” (sách kinh Qui Nhơn, tr.244)
Ví dụ: “Lại bởi sợ Người chết
dọc đàng, e đi đi chẳng đến nơi chăng” (sách kinh Qui Nhơn, tr.250)
Ví dụ: “Phêrô e lo chối dài
không chịu”(sách kinh Qui Nhơn, tr.272)
Ví dụ: “ Tình trong như đã,
mặt ngòai còn e” (xem Kiều, c.164)
Ví dụ: “ Kẻ nhìn rõ mặt người
e cúi đầu” (Xem Kiều, c.322)
+ e ấp
+ e lệ
+ e thẹn
+ e ngại
8. Lảu: giống như “ làu”, rất
thuộc, rất thông thạo
Ví dụ: “Cung thương làu bậc
ngũ cung”( Kiều, c.31)
Ví dụ: “Kinh lảu thuộc, các
danh sư thông thái đâu tày” (sách kinh Quy Nhơn, tr.454)
9. Trau: sửa sang, tu dưỡng,
làm cho tốt hơn
Ví dụ: “Xưa thìn mình chẳng
nhuộm bơn nhơ, trau lòng gương vặc vặc” (sách kinh Quy Nhơn, tr.459)
Ví dụ: “Gái thời tiết hạnh
là câu trau mình” (Lục Vân Tiên, c.6)
+Trau dồi
+Trau chuốt
10. Hòa:
- Vừa
Ví dụ: “Con hòa sanh, lưỡi
mới thông ra” (sách kinh Qui Nhơn, tr.449)
Ví dụ: “Hòa bền, hòa sắc
như lời kim cương” (Chỉ nam ngọc âm, tr.152)
- Và
Ví dụ: “Khóc hòa mừng, 2 ấy
một tình” (sách kinh Qui Nhơn, tr.447)
Ví dụ:”Thấp hòa cao, chen
vóc non xanh” (Chinh phụ ngâm, c.86)
- cả và, tất cả
Ví dụ: “Đoạn tôi sấp mình
xuống đất mà thương khóc cả hòa hai Mẹ Con” (sách kinh Qui Nhơn, tr.291)
- Cùng, mà
Ví dụ: “hòa mến hòa khen,
hòa ngợi”(sách kinh Qui Nhơn, tr.400)
Ví dụ: “Nỗi chàng, nỗi thiếp,
ai hòa nhỏ to” (Chinh phụ ngâm, c.46)
Nguyễn Kim Binh