CHƯƠNG I: KINH NGUYỆN TRONG
ĐỜI SỐNG KITÔ GIÁO
2558-2758
Bài 62: KINH NGUYỆN TRONG LỊCH
SỬ
2566-2649 "Có một lần
Đức Giêsu cầu nguyện ở nơi kia. Người cầu nguyện xong, thì có một người trong
nhóm môn đệ nói với Người: Thưa Thầy, xin dạy chúng con cầu nguyện, cũng như
ông Gioan đã dạy môn đệ của ông" (Lc 11,1).
442- H. Cầu nguyện là gì?
T. Cầu nguyện là nâng tâm hồn
lên cùng Chúa, để gặp gỡ và hiệp thông với Người trong tình yêu thương.
443- H. Tại sao ta phải cầu
nguyện?
T. Vì cầu nguyện liên kết
ta với Thiên Chúa là nguồn sự sống. Hơn nữa, Người vẫn hằng kêu mời và chờ đợi
ta đến thưa chuyện với Người.
444- H. Trong Cựu ước, các
Tổ phụ, Ngôn sứ và Dân Chúa đã cầu nguyện như thế nào?
T. Các Ngài đã cầu nguyện
trong tinh thần đức tin, với thái độ vâng phục, lòng kiên nhẫn với sự hy sinh
quảng đại.
445- H. Thánh vịnh là gì?
T. Thánh vịnh là lời cầu
nguyện được Thiên Chúa linh hứng. Đây là lời kinh chính thức của Israel để ca
ngợi những kỳ công của Thiên Chúa, để nhắc lại những lời hứa của Người và diễn
tả niềm mong đợi Đấng Cứu Thế của toàn dân.
446- H. Vì sao Thánh vịnh vẫn
là lời kinh quan trọng của Hội Thánh?
T. Vì Thánh vịnh hằng nuôi
dưỡng và diễn tả tâm tình của Dân Chúa, đã được Chúa Kitô dùng để loan báo sứ mệnh
của Người.
447- H. Trong Tân ước, ai
là mẫu gương cầu nguyện?
T. Chính Chúa Giêsu là mẫu
gương cầu nguyện hoàn hảo nhất.
448- H. Chúa Giêsu đã cầu nguyện
với tâm tình nào?
T. Chúa Giêsu đã cầu nguyện
trong tâm tình hiếu thảo, Người kết hiệp liên lỷ với Chúa Cha trong tình yêu mến,
vâng phục, mà đỉnh cao là cái chết trên thập giá.
449- H. Chúa Giêsu cầu nguyện
lúc nào?
T. Chúa Giêsu đã thường
xuyên cầu nguyện, đặc biệt trước những giờ phút quyết định và những hoạt động
quan trọng, nhất là trong những giây phút cuối cùng của Hiến tế Thập giá.
450- H. Ngoài Chúa Giêsu,
có ai khác là mẫu gương đặc biệt cho ta trong việc cầu nguyện?
T. Có Mẹ Maria, Người đã cầu
nguyện trong niềm tin, trong tâm tình quảng đại hiến thân và cộng tác đắc lực
vào chương trình tình yêu của Thiên Chúa.
Bài 63: TRUYỀN THỐNG CẦU
NGUYỆN
2650-2696 "Chúng ta
không biết cầu nguyện thế nào cho phải; nhưng chính Thánh Thần cầu thay nguyện
giúp chúng ta, bằng những tiếng rên siết khôn tả" (Rm 8,26).
451- H. Ai là Thầy dạy ta cầu
nguyện?
T. Chính Chúa Thánh Thần,
vì Người được sai đến để dạy dỗ và nhắc lại cho chúng ta tất cả những gì Chúa
Giêsu đã dạy.
452- H. Ta có thể cầu nguyện
khi nào?
T. Ta có thể cầu nguyện bất
cứ lúc nào trong cuộc sống như tạ ơn Chúa khi lãnh nhận những ơn lành, ngợi
khen Chúa khi ta hân hoan vui sướng và có thể xin Người ban cho ta, hay cho người
khác những ơn cần thiết.
453- H. Có những nguồn mạch
nào giúp ta cầu nguyện?
T. Có Lời Chúa, Phụng vụ của
Hội Thánh, các nhân đức tin, cậy, mến. Đó là những nguồn mạch dồi dào cao quí
giúp ta cầu nguyện. Những biến cố vui buồn, sướng khổ trong đời sống hằng ngày
cũng là những cơ hội tốt giúp ta cầu nguyện.
454- H. Đâu là cao điểm của
việc cầu nguyện?
T. Chính là lúc ta gặp gỡ
thân tình với Thiên Chúa là Cha. Nhưng để đến được với Cha, ta phải nhờ Chúa
Giêsu là con đường duy nhất, như Người đã nói: “Không ai đến với Chúa Cha mà
không qua Thầy” (Ga 14,6).
455- H. Ai sẽ đưa ta đến với
Chúa Giêsu là con đường duy nhất dẫn tới Chúa Cha?
T. Chính Chúa Thánh Thần,
vì “Không ai có thể nói rằng: “Đức Giêsu là Chúa”, nếu người ấy không ở trong
Thánh Thần” (1Cr 12,3).
456- H. Ta có được liên kết
với Đức Maria khi cầu nguyện không?
T. Có, vì Mẹ là Mẹ Thiên
Chúa, và cũng là Mẹ chúng ta. Cho nên khi cầu nguyện, ta hãy liên kết với Mẹ mà
ca tụng, tạ ơn Thiên Chúa, và xin Mẹ chuyển cầu cho ta.
457- H. Các thánh có giúp
ta trong việc cầu nguyện không?
T. Có. Vì các Thánh là những
người đã được hiệp thông trọn vẹn với Thiên Chúa nên các ngài có thể chuyển cầu
cho ta trước tòa Thiên Chúa.
458- H. Những ai có trách
nhiệm huấn luyện ta cầu nguyện?
T. Gia đình là nơi đầu tiên
dạy ta cầu nguyện. Ngoài ra, các Thừa tác viên có chức thánh, các Tu sĩ, các
Giáo lý viên cũng giúp ta rất đắc lực trong việc cầu nguyện.
459- H. Ta có thể cầu nguyện
ở đâu?
T. Ta có thể cầu nguyện bất
cứ lúc nào và bất cứ nơi đâu. Nhưng nhà thờ vẫn là nơi ưu tiên cho việc cầu
nguyện. Ngoài ra, những nơi thanh vắng, cô tịcH... cũng thích hợp cho việc cầu
nguyện.
Bài 64: ĐỜI SỐNG CẦU NGUYỆN
2697-2751 "Anh em hãy
canh thức và cầu nguyện, để khỏi lâm vào cơn cám dỗ. Vì tinh thần thì hăng hái,
nhưng thể xác lại yếu đuối" (Mt 26,41).
460- H. Cầu nguyện có cần
thiết không?
T. Rất cần thiết, vì cầu
nguyện là hơi thở của người Kitô-hữu, nhờ đó mà cuộc sống thiêng liêng của ta sống
động và phong phú.
461- H. Để nuôi dưỡng đời sống
cầu nguyện, Hội Thánh khuyên ta làm gì?
T. Hội Thánh khuyên ta thực
hiện nhịp độ cầu nguyện trong ngày như ban sáng, ban tối, trước bữa ăn; nhất là
tham dự Thánh lễ.
462- H. Có mấy cách cầu
nguyện?
T. Có nhiều cách cầu nguyện
nhưng người ta hay dùng những cách sau đây là khẩu nguyện, trí nguyện và tâm
nguyện.
463- H. Khẩu nguyện là gì?
T. Khẩu nguyện là bày tỏ ra
bên ngoài bằng lời những tâm tình của chúng ta đối với Chúa. Đây là một nhu cầu
của bản tính con người có hồn và xác.
464- H. Trí nguyện là gì?
T. Trí nguyện là dùng trí
khôn để suy nghĩ, tìm kiếm thánh ý Thiên Chúa, và đáp trả lại, hầu đạt tới tình
yêu tuyệt hảo là hiệp thông với Thiên Chúa.
465- H. Tâm nguyện là gì?
T. Tâm nguyện là cuộc gặp gỡ
yêu thương giữa Thiên Chúa và con người. Trong đó, con người lắng nghe, chiêm
ngắm và yêu mến Người trong thinh lặng. Đây là đỉnh cao của lời cầu nguyện.
466- H. Ba hình thức cầu
nguyện trên có tách rời nhau không?
T. Không, cả ba hòa hợp với
nhau, và đưa con người gặp gỡ Thiên Chúa bằng cả thân xác và tâm hồn.
467- H. Có phương thế nào
giúp ta dễ cầu nguyện không?
T. Kinh Thánh, các bản văn
Phụng vụ, các sách thiêng liêng là những phương thế rất tốt; ngoài ra chính cuộc
sống hằng ngày cũng là một cuốn sách hữu ích cho ta đọc và suy niệm.
468- H. Khi cầu nguyện, ta
thường gặp những khó khăn nào?
T. Khi cầu nguyện, ta thường
gặp sự khô khan, chia trí và nguội lạnH. Để chữa trị, ta cần phải có đức tin,
lòng khiêm tốn, tỉnh thức và ước muốn trở về cùng Chúa.
469- H. Ta phải làm gì khi
cầu nguyện mãi mà không được Chúa nhận lời?
T. Ta phải đặt trọn niềm
tín thác vào Chúa, và kiên trì cầu nguyện, như Chúa dạy: “Phải cầu nguyện luôn,
không được nản chí” (Lc 18,1).
CHƯƠNG II: LỜI KINH CHÚA DẠY
2759-2865
Bài 65: KINH LẠY CHA
2760-2776 "Anh em hãy
cầu nguyện như thế này: Lạy Cha chúng con là Đấng ngự trên trời..." (Mt
6,9).
470- H. Trong đời sống
Kitô-giáo, Kinh Lạy Cha có quan trọng không?
T. Rất quan trọng, vì đó là
bản kinh tóm lược toàn bộ Tin Mừng, là lời kinh của Chúa, và là lời kinh của Hội
ThánH.
471- H. Tại sao gọi “Kinh Lạy
Cha” là lời “kinh của Chúa”?
T. Vì đó là lời kinh duy nhất
mà Chúa Giêsu đã trực tiếp dạy các môn đệ.
472- H. Tại sao gọi “Kinh Lạy
Cha” là lời “kinh của Hội Thánh”?
T. Vì trong Phụng vụ của Hội
Thánh, Kinh Lạy Cha là thành phần không thể thiếu, luôn chiếm ưu thế đặc biệt
trong các Giờ kinh Phụng vụ, trong Thánh lễ và trong các Bí tích gia nhập
Kitô-giáo.
473- H. Kinh Lạy Cha gồm mấy
phần chính?
T. Gồm ba phần chính này:
Một là hướng ta lên Thiên
Chúa là chủ tể mọi thụ tạo,
Hai là tôn vinh Danh Chúa,
Nước Chúa và thánh ý Người,
Ba là nguyện xin cho những
nhu cầu của con người.
474- H. Khi đọc Kinh Lạy
Cha, ta nên có tâm tình nào?
T. Ta phải đọc kinh này
trong niềm tin tưởng, phó thác như Chúa Giêsu đối với Chúa Cha, và làm cho cuộc
sống ta hòa nhập theo lời kinh Chúa dạy.
Bài 66: LẠY CHA CHÚNG CON Ở
TRÊN TRỜI
2777-2865 "Đức Giêsu
đáp: Chính Thầy là con đường, là sự thật và là sự sống. Không ai đến với Chúa
Cha mà không qua Thầy" (Ga 14,6).
475- H. Nhờ ai mà ta dám đến
gần Thiên Chúa là Cha?
T. Nhờ Chúa Giêsu, Con
Thiên Chúa làm người, mà ta dám đến với Thiên Chúa là Cha.
476- H. Khi nói “Cha chúng
con”, ta phải hiểu và sống thế nào?
T. Ta phải hiểu Thiên Chúa
là Cha chung của tất cả mọi người và mọi người là anh em với nhau, do đó ta phải
yêu thương phục vụ nhau.
477- H. Lời kinh “Lạy Cha
chúng con ở trên trời” có ý nghĩa gì?
T. Lời kinh ấy không có
nghĩa là Thiên Chúa ngự một nơi nào đó trên không trung nhưng có nghĩa là Người
đầy uy nghi cao cả và nơi Người ngự chính là nhà ta, là quê hương đích thực ta
đang tiến về.
Bài 67: BẢY LỜI NGUYỆN XIN
"Nếu khi anh sắp dâng
lễ vật trước bàn thờ, mà sực nhớ có người anh em đang có chuyện bất bình với
anh, thì hãy để của lễ lại đó trước bàn thờ, đi làm hòa với người anh em ấy đã,
rồi trở lại dâng lễ vật của mình" (Mt 5,23-24).
478- H. Trong lời cầu xin
“Danh Cha cả sáng”, chúng ta xin gì?
T. Chúng ta xin cho mỗi người
Kitô-hữu sống tốt lành thánh thiện để Danh Cha được vinh hiển, nhờ đó muôn người
nhận biết và tôn vinh Danh Cha.
479- H. Khi nguyện “Nước
Cha trị đến”, chúng ta xin gì?
T. Chúng ta xin ơn sớm thấy
ngày Chúa Giêsu đến hoàn tất Nước Thiên Chúa và xin ơn sống đời công chính, để
Nước Thiên Chúa được thực hiện ngay trong cuộc đời này.
480- H. Khi nguyện “Ý Cha
thể hiện dưới đất cũng như trên trời”, chúng ta xin gì?
T. Chúng ta xin Cha kết hợp
ý muốn của chúng ta với thánh ý của Chúa Giêsu để hoàn thành chương trình cứu độ
của Người ngay trong cuộc sống trần gian.
481- H. Khi nguyện “Xin Cha
cho chúng con hôm nay lương thực hằng ngày”, chúng ta xin gì?
T. Chúng ta phó thác vào Thiên
Chúa quan phòng, và xin Cha ban lương thực vật chất cũng như tinh thần để ta sống
đẹp lòng Chúa và phụng thờ Người.
482- H. Khi xin “tha nợ cho
chúng con, như chúng con cũng tha kẻ có nợ chúng con”, chúng ta xin gì?
T. Chúng ta xin Cha thương
xót và tha thứ mọi xúc phạm của chúng ta và chúng ta chỉ được tha thứ khi chúng
ta sống yêu thương, tha thứ cho người khác.
483- H. Khi xin “chớ để
chúng con sa chước cám dỗ” chúng ta xin gì?
T. Chúng ta xin Cha ban
thêm sức mạnh để chống lại những cám dỗ, cùng xin ơn tỉnh thức và ơn bền vững đến
cùng.
484- H. Lời kinh “Nhưng cứu
chúng con cho khỏi sự dữ”, nghĩa là gì?
T. Nghĩa là chúng ta xin
Chúa biểu lộ sự chiến thắng của Người trên Satan là kẻ đã chống đối Thiên Chúa
và chương trình cứu độ của Người.
485- H. Lời kết “Amen”, có
nghĩa là gì?
T. Có nghĩa là chúng ta tin
những lời nguyện ước trên sẽ được Chúa nhận lời.
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ TẮT CÁC SÁCH KINH THÁNH
(Việt-Anh)
1-(Theo Nhóm Phụng vụ Các
Giờ kinh)
2-(Bản dịch Lm. Nguyễn Thế
Thuấn, Dòng Chúa Cứu Thế (màu vàng)
46 Cuốn Kinh Thánh Cựu Ước
| |||
Tên Sách
|
Chữ tắt
|
Book's Names
|
Abbreviates
|
Sáng Thế Ký/Khởinguyên
|
St
|
Genesis
|
Gn
|
Xuất Hành
|
Xh
|
Exodus
|
Ex
|
Lêvi
|
Lv
|
Leviticus
|
Lv
|
Dân Số
|
Ds
|
Numbers
|
Nm
|
Ðệ Nhị Luật/Thứluật
|
Dnl
|
Deuteronomy
|
Dt
|
Giôsuê/Yoshua
|
Gs
|
Joshua
|
Jos
|
Thủ Lãnh/Thẩmphán
|
Tl
|
Judges
|
Jgs
|
Rút/Ruth
|
R
|
Ruth
|
Ru
|
Samuen 1
|
1Sm
|
1 Samuel
|
1Sm
|
Samuen 2
|
2Sm
|
2 Samuel
|
2Sm
|
Các Vua 1
|
1V
|
1 Kings
|
1Kgs
|
Các Vua 2
|
2V
|
2 Kings
|
2Kgs
|
Sử Biên 1/Kýsự
|
1Sb
|
1 Chronicles
|
1Chr
|
Sử Biên 2/Kýsự
|
2Sb
|
2 Chronicles
|
2Chr
|
Ét Ra/Ezra
|
Er
|
Ezra
|
Ezr
|
Nơkhemia/Nêhêmya
|
Nkm
|
Nehemiah
|
Neh
|
Tôbia
|
Tb
|
Tobit
|
Tb
|
Giuđitha
|
Gdt
|
Judith
|
Jdt
|
Étte/Esther
|
Et
|
Esther
|
Est
|
Macabê 1
|
1Mcb
|
1 Maccabees
|
1Mc
|
Macabê 2
|
2Mcb
|
2 Maccabees
|
2Mc
|
Gióp
|
G
|
Job
|
Jb
|
Thánh Vịnh
|
Tv
|
Psalms
|
Ps
|
Châm Ngôn/Cáchngôn
|
Cn
|
Proverbs
|
Prv
|
Giảng Viên
|
Gv
|
Ecclesiastes
|
Eccl
|
Diễm Ca/Diệuca
|
Dc
|
Songs
|
Sng
|
Khôn Ngoan
|
Kn
|
Wisdom
|
Wis
|
Huấn Ca
|
Hc
|
Sirach
|
Sir
|
Isaia/Ysaya
|
Is
|
Isaiah
|
Is
|
Giêrêmia/Yêrêmya
|
Gr
|
Jeremiah
|
Jer
|
Aica
|
Ac
|
Lamentations
|
Lam
|
Barúc
|
Br
|
Baruch
|
Bar
|
Edêkien
|
Ed
|
Ezekiel
|
Ez
|
Danien
|
Ðn
|
Daniel
|
Dn
|
Hôsê
|
Hs
|
Hosea
|
Hos
|
Giôen
|
Ge
|
Joel
|
Jl
|
Amốt
|
Am
|
Amos
|
Am
|
Ôvadia/Abdya
|
Ov
|
Obadiah
|
Ob
|
Giôna
|
Gn
|
Jonah
|
Jon
|
Mikha
|
Mk
|
Micah
|
Mi
|
Nakhum/Nahum
|
Nk
|
Nahum
|
Na
|
Khabarúc/Habacuc
|
Kb
|
Habakkuk
|
Hb
|
Xôphônia/Sôphônia
|
Xp
|
Zephania
|
Zep
|
Khácgiai/Haggai
|
Kg
|
Haggai
|
Hg
|
Ðacaria/Zacaria
|
Dcr
|
Zechariah
|
Zec
|
Malakhi/Malaki
|
Ml
|
Malachi
|
Mai
|
27 Cuốn Kinh Thánh Tân Ước
| |||
Tên Sách
|
Chữ tắt
|
Book's Names
|
Abbreviates
|
Mátthêu
|
Mt
|
Matthew
|
Mt
|
Máccô
|
Mc
|
Mark
|
Mk
|
Luca
|
Lc
|
Luke
|
Lk
|
Gioan
|
Ga
|
John
|
Jn
|
Tông Ðồ Công Vụ/CV TĐ
|
Cv
|
Acts
|
Acts
|
Rôma
|
Rm
|
Romans
|
Rom
|
1Côrinthô
|
1Cor
|
1Corinthians
|
1Cor
|
2Côrinthô
|
2Cor
|
2Corinthians
|
2Cor
|
Galata
|
Gl
|
Galatians
|
Gal
|
Êphêsô
|
Ep
|
Ephesians
|
Eph
|
Philiphê
|
Pl
|
Philipians
|
Phil
|
Colossê
|
Cl
|
Colossians
|
Col
|
1 Thessalonica
|
1Tx
|
1Thessalonians
|
1Thes
|
2 Thessalonica
|
2Tx
|
2Thessalonians
|
2Thes
|
1 Timothêu
|
1Tm
|
1Timothy
|
1Tm
|
2 Timothêu
|
2Tm
|
2Timothy
|
2Tm
|
Titô
|
Tt
|
Titus
|
Ti
|
Philêmon
|
Plm
|
Philemon
|
Phlm
|
Do thái/Hipri
|
Dt
|
Hebrews
|
Heb
|
Giacôbê/Yacôbê
|
Gc
|
James
|
Jas
|
1 Phêrô
|
1Pr
|
1Peter
|
1Pt
|
2 Phêrô
|
2Pr
|
2Peter
|
2Pt
|
1 Gioan
|
1Ga
|
1John
|
1Jn
|
2 Gioan
|
2Ga
|
2John
|
2Jn
|
3 Gioan
|
3Ga
|
3John
|
3Jn
|
Giuda
|
Gđ
|
Jude
|
Jude
|
Khải Huyền/KHthánhYoan
|
Kh
|
Revelation
|
Rv
|