CHƯƠNG I: PHẨM GIÁ CON NGƯỜI
1700-1876
Bài 39: CON NGƯỜI LÀ HÌNH ẢNH
THIÊN CHÚA
1701-1729 "Anh em phải
để Thánh Thần đổi mới tâm trí anh em, và phải mặc lấy con người mới, là con người
đã được sáng tạo theo hình ảnh Thiên Chúa để thật sự sống công chính và thánh
thiện" (Ep 4,23).
287- H. Tại sao con người
là hình ảnh Thiên Chúa?
T. Vì Thiên Chúa đã tạo dựng
con người giống hình ảnh Người, ban cho có linh hồn thiêng liêng, có trí tuệ và
ý chí tự do. Cho nên ngay từ trong lòng mẹ, con người đã hướng về sự thiện đích
thực và hạnh phúc muôn đời.
288- H. Con người có giữ được
nguyên vẹn hình ảnh Thiên Chúa nơi mình không?
T. Không, tội lỗi đã làm tổn
thương hình ảnh ấy nơi con người, khiến họ dễ hướng về điều xấu và dễ bị sai lầm.
289- H. Chúa Kitô đã là gì
để phục hồi hình ảnh Thiên Chúa nơi con người?
T. Chúa Kitô đã chết và sống
lại để phục hồi hình ảnh ấy cho những ai tin vào Người và sống như môn đệ Người.
290- H. Sống như môn đệ
Chúa Kitô là thế nào?
T. Là thực hiện tinh thần
bài giảng trên núi được gồm tóm trong các mối phúc thật.
291- H. Có những mối phúc
thật nào?
T. Chúa Kitô đã công bố tám
mối phúc thật này:
Thứ nhất ai có lòng khó
khăn, ấy là phúc thật, vì chưng Nước Đức Chúa Trời là của mình vậy.
Thứ hai ai hiền lành, ấy là
phúc thật, vì chưng sẽ được đất Đức Chúa Trời làm của mình vậy.
Thứ ba ai khóc lóc, ấy là
phúc thật, vì chưng sẽ được an ủi vậy.
Thứ bốn ai khao khát nhân đức
trọn lành, ấy là phúc thật, vì chưng sẽ được no đủ vậy.
Thứ năm ai thương xót người,
ấy là phúc thật, vì chưng mình sẽ được thương xót vậy.
Thứ sáu ai giữ lòng sạch sẽ,
ấy là phúc thật, vì chưng sẽ được thấy mặt Đức Chúa Trời vậy.
Thứ bảy ai làm cho người
hòa thuận, ấy là phúc thật, vì chưng sẽ được gọi là con Đức Chúa Trời vậy.
Thứ tám ai chịu khốn nạn vì
đạo ngay, ấy là phúc thật, vì chưng Nước Đức Chúa Trời là của mình vậy.
292- H. Tám mối phúc thật
nhắc ta điều gì?
T. Tám phối phúc thật nhắc
ta nhớ rằng hạnh phúc đích thật và cuối cùng của con người là Thiên Chúa. Các mối
phúc là tiêu chuẩn để đánh giá và hướng dẫn đời sống kitô-hữu.
Bài 40: TỰ DO CỦA CON NGƯỜI
1730-1748 "Quả thế,
thưa anh em, anh em đã được gọi để hưởng tự do. Có điều là đừng lợi dụng tự do
để sống theo tính xác thịt, nhưng hãy lấy đức mến mà phục vụ lẫn nhau" (Gl
5,13).
293- H. Tự do là gì?
T. Tự do là khả năng chọn lựa,
nhờ đó mà con người có thể cân nhắc, quyết định và chịu trách nhiệm về các hành
vi của mìnH.
294- H. Khi nào con người
được tự do đích thực?
T. Là khi con người biết
dùng tự do để phục vụ điều thiện. Tự do ấy đạt tới mức hoàn hảo khi qui hướng về
Chúa là Sự Thiện Tuyệt Đối.
295- H. Tự do quan trọng thế
nào?
T. Tự do đem lại giá trị
luân lý cho các hành vi của con người. Mỗi người phải chịu trách nhiệm về những
gì mình làm một cách cố ý, tức là có ý thức và tự do.
296- H. Con người có thể lạm
dụng tự do của mình để làm điều xấu không?
T. Con người có thể lạm dụng
tự do để chối bỏ tình yêu Thiên Chúa và khi đó trở thành nô lệ tội lỗi.
297- H. Có những trường hợp
nào ta được giảm bớt trách nhiệm hoặc không bị qui trách nhiệm?
T. Có ba trường hợp này:
Một là do không biết,
Hai là do bị ép buộc,
Ba là do sợ hãi.
298- H. Ân sủng của Thiên
Chúa có làm mất tự do con người không?
T. Ân sủng chẳng những
không làm mất tự do của con người, mà còn tăng thêm tự do nội tâm. Nhờ ân sủng,
Chúa Thánh Thần giáo dục con người trở thành những cộng tác viên đắc lực của
Người.
Bài 41: TRÁCH NHIỆM LUÂN LÝ
1749-1775 "Các người
chết được xét xử tùy theo việc họ đã làm chiếu theo những gì đã được ghi chép
trong sổ sách" (Kh 20,12).
299- H. Muốn đánh giá một
hành vi là tốt hay xấu, nặng hay nhẹ, ta dựa vào đâu?
T. Ta dựa vào ba điểm này:
Một là điều ta chọn là tốt
hay xấu,
Hai là ta nhắm mục đích tốt
hay xấu,
Ba là những hoàn cảnh lúc ấy
làm cho sự việc thành nặng hoặc nhẹ hơn.
300- H. Mục đích ta nhắm ảnh
hưởng đến việc ta làm như thế nào?
T. Một hành động tốt được
làm vì mục đích xấu, sẽ trở thành xấu, và ngược lại, mục đích dù tốt đến đâu
cũng không làm cho hành động xấu trở thành tốt, vì “mục đích không biện minh
cho phương tiện”.
301- H. Hành vi tốt xấu của
con người còn bị điều gì chi phối nữa không?
T. Còn bị chi phối bởi bảy
xúc cảm chính là: mừng, giận, buồn, sợ, yêu, ghét và ham muốn (Hỷ, nộ, ai, cụ,
ái, ố, dục).
302- H. Vậy ta phải làm gì
đối với các xúc cảm của ta?
T. Ta cần tập làm chủ và
qui hướng các xúc cảm ấy đến những điều tốt.
Bài 42: LƯƠNG TÂM
1776-1802 "Dân ngoại
là những người không có luật Mô-sê; nhưng mỗi khi họ theo lẽ tự nhiên mà làm những
gì Luật dạy, thì họ là Luật cho chính mình" (Rm 2,14).
303- H. Lương tâm là gì?
T. Lương tâm là luật tự
nhiên mà Thiên Chúa đã đặt sẵn nơi đáy lòng mỗi người để soi dẫn họ làm lành
lánh dữ.
304- H. Ta phải nghe theo
tiếng lương tâm thế nào?
T. Ta buộc phải luôn lắng
nghe và làm theo tiếng lương tâm.
305- H. Thế nào là lương tâm
ngay thẳng?
T. Là lương tâm gồm ba yếu
tố này:
Một là nhận biết các nguyên
tắc luân lý,
Hai là ứng dụng các nguyên
tắc ấy vào hoàn cảnh cụ thể.
Ba là phán quyết về các
hành vi cụ thể đã làm, đang làm hay sắp làm.
306- H. Ta phải làm gì để
đào tạo lương tâm mình?
T. Ta phải xa lánh tội lỗi,
phải cầu nguyện, học hỏi Lời Chúa, nghe theo các giáo huấn của Hội Thánh, vâng
lời những người có trách nhiệm dạy dỗ ta và năng bàn hỏi với những người đạo đức
khôn ngoan.
307- H. Có những nguyên
nhân nào khiến lương tâm phán đoán sai lạc không?
T. Có ba nguyên nhân này:
Một là do không chịu học hỏi
khiến lương tâm thiếu hiểu biết,
Hai là do qua quen phạm tội
khiến lương tâm trở thành chai lì mù quáng,
Ba là do những hoàn cảnh
bên ngoài tác động.
Bài 43: NHÂN ĐỨC
1803-1811, 1833-1839
"Thưa anh em, những gì là chân thật, cao quí, những gì là chính trực tinh
tuyền, những gì là đáng mến và đem lại danh thơm tiếng tốt, những gì là đức hạnh,
đáng khen, thì xin anh em hãy để ý" (Pl 4,8).
308- H. Nhân đức là gì?
T. Nhân đức là thói quen tốt
và bền vững giúp ta làm sự thiện cách dễ dàng hơn.
309- H. Có mấy thứ nhân đức?
T. Có hai thứ:
Một là các nhân đức nhân bản
giúp ta hoàn thiện chính mình và sống tốt với mọi người,
Hai là các nhân đức đối thần,
trực tiếp qui về Thiên Chúa, giúp ta có khả năng hành động như con cái Thiên
Chúa và đáng hưởng sự sống đời đời.
310- H. Có mấy nhân đức
nhân bản?
T. Có nhiều nhân đức nhân bản,
trong đó bốn nhân đức chính là: khôn ngoan, công bằng, dũng cảm và tiết độ.
311- H. Đức khôn ngoan là gì?
T. Đức khôn ngoan là nhân đức
giúp ta nhận rõ điều tốt cần làm và những phương tiện chính đáng để làm điều tốt
ấy.
312- H. Đức công bằng là
gì?
T. Đức công bằng là nhân đức
giúp ta quyết tâm dành cho Thiên Chúa những gì thuộc về Thiên Chúa và dành cho người
khác những gì thuộc về họ.
313- H. Đức dũng cảm là gì?
T. Đức dũng cảm là nhân đức
giúp ta bền lòng bền chí theo đuổi điều thiện dù gặp nhiều gian nan thử thácH.
314- H. Đức tiết độ là gì?
T. Đức tiết độ là nhân đức
giúp ta biết tự chủ trước sức quyến rũ của các thú vui và giữ được chừng mực
khi hưởng dùng mọi sự ở đời này.
315- H. Có kinh nào giúp ta
dễ nhớ những nhân đức phải tập luyện chăng?
T. Có kinh “Cải tội bảy mối
có bảy đức”:
Thứ nhất Khiêm nhượng chớ
kiêu ngạo,
Thứ hai Rộng rãi chớ hà tiện,
Thứ ba Giữ mình sạch sẽ chớ
mê dâm dục,
Thứ bốn Hay nhịn chớ hờn giận,
Thứ năm Kiêng bớt chớ mê ăn
uống,
Thứ sáu Yêu người chớ ghen
ghét,
Thứ bảy Siêng năng việc Đức
Chúa Trời chớ làm biếng.
Bài 44: NHÂN ĐỨC ĐỐI THẦN
1812-1832. 1840-1845
"Hiện nay đức tin, đức cậy, đức mến, cả ba đều tồn tại, nhưng cao trọng
hơn cả là đức mến" (1Cr 13,13).
316- H. Có mấy nhân đức đối
thần?
T. Có ba nhân đức đối thần
là Đức Tin, Đức Cậy và Đức Mến.
317- H. Đức Tin là gì?
T. Đức Tin là ơn Thiên Chúa
ban, giúp ta trao phó trọn bản thân và đời mình cho Thiên Chúa, cùng đón nhận tất
cả những gì Thiên Chúa đã mặc khải mà Hội Thánh truyền lại cho ta.
318- H. Đức Cậy là gì?
T. Đức Cậy là ơn Thiên Chúa
ban giúp ta dựa vào sức mạnh Chúa Thánh Thần mà vững lòng mong đợi hạnh phúc Nước
Trời Chúa Giêsu đã hứa ban.
319- H. Đức Mến là gì?
T. Đức Mến là ơn Thiên Chúa
ban, giúp ta kính mến Thiên Chúa trên hết mọi sự và lại vì Chúa mà yêu thương mọi
người như chính bản thân.
320- H. Ngoài ba nhân đức đối
thần, ta còn được hưởng những ơn nào nữa không?
T. Ta còn được nâng đỡ bởi
bảy ơn Chúa Thánh Thần:
Một là ơn khôn ngoan,
Hai là ơn hiểu biết,
Ba là ơn thông minh,
Bốn là ơn biết lo liệu,
Năm là ơn sức mạnh,
Sáu là ơn đạo đức,
Bảy là ơn biết kính sợ
Thiên Chúa.
Bài 45: TỘI LỖI
1846-1876 "Nếu chúng
ta nói là chúng ta không có tội, chúng ta tự lừa dối mình, và sự thật không ở
trong chúng ta" (1Ga 1,8).
321- H. Tội là gì?
T. Tội là lời nói, việc làm
hoặc ước muốn nghịch với Luật Chúa. Tội xúc phạm đến Thiên Chúa, gây tổn thương
cho bản thân và cho tình liên đới với tha nhân.
322- H. Thế nào là tội trọng?
T. Tội trọng là cố tình phạm
luật Thiên Chúa trong những điều quan trọng mà ta kịp suy biết.
323- H. Tội trọng làm hại
ta thế nào?
T. Tội trọng phá hủy sự sống
và phẩm giá cao quý của con người; đồng thời cắt đứt tình nghĩa với Thiên Chúa,
và nếu không hối cải, thì sẽ phải xa cách Người đời đời.
324- H. Khi lỡ phạm tội trọng
thì phải làm gì?
T. Phải thực lòng thống hối
và lo liệu đi xưng tội ngay, đồng thời dùng mọi phương thế để không tái phạm nữa.
325- H. Thế nào là tội nhẹ?
T. Tội nhẹ là khi lỗi phạm
một điều luật nhẹ hoặc một điều luật nặng nhưng chưa kịp suy biết đầy đủ hoặc
chưa hoàn toàn ưng theo.
326- H. Tội nhẹ làm hại ta
thế nào?
T. Tội nhẹ khiến ta giảm bớt
lòng mến Chúa, dễ hướng chiều về điều xấu và dễ phạm tội trọng hơn.
327- H. Các tội ta phạm thường
do những nết xấu nào?
T. Thường do bảy nết xấu
này, quen gọi là bảy mối tội đầu:
Một là kiêu ngạo,
Hai là hà tiện,
Ba là dâm ô,
Bốn là hờn giận,
Năm là mê ăn uống,
Sáu là ghen ghét,
Bảy là lười biếng.
328- H. Khi nào ta có trách
nhiệm đối với tội người khác?
T. Ta có trách nhiệm đối với
tội người khác phạm khi chỉ bày, khuyến khích, cộng tác cách trực tiếp hay gián
tiếp, bao che hoặc không ngăn cản khi có thể.
329- H. Chúa có thái độ nào
đối với tội nhân?
T. Chúa hằng tỏ lòng từ bi
thương xót và sẵn sàng tha thứ cho những người thật lòng sám hối ăn năn.
330- H. Ta phải có thái độ
nào đối với tội lỗi?
T. Ta phải dứt khoát với tội
lỗi, xa tránh dịp tội, siêng năng xưng tội, rước lễ và cố gắng đổi mới đời sống
hằng ngày.
CHƯƠNG II: CỘNG ĐỒNG NHÂN
LOẠI
1887-1948
Bài 46: CON NGƯỜI XÃ HỘI
1878-1896 "Đức Chúa
phán với ông Cain: “Aben, em ngươi đâu rồi”.... Từ dưới đất, tiếng máu của em
ngươi đang kêu lên Ta" (St 4,9).
331- H. Vì sao con người có
tính xã hội?
T. Vì con người được dựng
nên theo hình ảnh cộng đoàn Ba Ngôi Thiên Chúa, nên tự bản chất con người có
tính xã hội.
332- H. Ta phải sống thế
nào để thăng tiến bản thân theo đúng ơn gọi của mình?
T. Ta phải sống liên đới với
mọi người trong xã hội, gặp gỡ nhau, đối thoại với nhau và phục vụ lẫn nhau.
333- H. Thiên Chúa muốn ta
sống trong xã hội như thế nào?
T. Thiên Chúa muốn ta sống
hài hòa với mọi người, xây dựng một nền văn minh tình thương theo mẫu mực Ba
Ngôi Thiên Chúa.
334- H. Các tổ chức xã hội
phải nhắm tới điều gì?
T. Các tổ chức xã hội phải
nhắm tới việc phục vụ và phát triển con người toàn diện.
335- H. Muốn cho xã hội
phát triển tốt đẹp, các tổ chức cấp cao cần phải hành động như thế nào?
T. Các tổ chức cấp cao cần
bảo trợ và bổ túc những đoàn thể cấp thấp hơn để những đoàn thể này và các cá
nhân dễ phát huy sáng kiến và chu toàn trách nhiệm của mìnH.
336- H. Người kitô-hữu có bổn
phận nào đối với xã hội?
T. Người Kitô-hữu cần tích
cực hoán cải nội tâm và cổ võ công bằng bác ái, đồng thời góp phần đổi mới các
định chế và điều kiện sống trong xã hội dưới ánh sáng Tin Mừng.
Bài 47: THAM GIA ĐỜI SỐNG
XÃ HỘI
1897-1927 "Bằng mọi
cách tôi đã tỏ cho anh em thấy rằng phải giúp đỡ những người đau yếu bằng cách
làm lụng vất vả như thế và phải nhớ lại lời Chúa Giêsu đã dạy: cho thì có phúc
hơn là nhận" (Cv 20,35).
337- H. Các quyền bính trong
xã hội do đâu mà có?
T. Mọi quyền bính hợp pháp
đều do Thiên Chúa ban cho để phục vụ ích chung của xã hội. Vì thế, mọi người cần
tuân phục và tôn trọng.
338- H. Người cầm quyền phải
cư xử thế nào?
T. Người cầm quyền không được
cư xử độc tài, tuỳ tiện, nhưng phải hành động vì ích chung theo đúng các đòi hỏi
luân lý.
339- H. Ích chung là gì?
T. Ích chưng là tất cả những
điều kiện xã hội giúp cho các tập thể và từng người phát triển cách toàn diện
và dễ dàng hơn. Ích chung có thể mang tầm mức một đoàn thể, một quốc gia hoặc
toàn thế giới.
340- H. Ích chung gồm những
yếu tố nào?
T. Gồm ba yếu tố này:
Một là tôn trọng phẩm giá
con người,
Hai là nhắm đến phúc lợi của
mọi người và sự phát triển xã hội,
Ba là góp phần xây dựng một
trật tự công bằng bền vững.
341- H. Ta phải tham gia
xây dựng ích chung thế nào?
T. Ta phải tham gia bằng những
cách này:
Một là chu toàn các trách
nhiệm cá nhân trong xã hội,
Hai là tích cực góp phần
vào sinh hoạt chung,
Ba là sống đúng theo các
đòi hỏi của lương tâm trong các bổn phận xã hội.
Bài 48: CÔNG BẰNG XÃ HỘI
1928-1948 "Khi cày, thợ
cày phải mong được chia phần; và khi đạp lúa, kẻ đạp lúa phải mong được chia phần"
(1Cr 9,10).
342- H. Công bằng xã hội là
gì?
T. Là những điều kiện thuận
lợi giúp cho cá nhân cũng như tập thể đạt được những gì họ có quyền đạt tới. Những
điều kiện này là: tôn trọng con người, xây dựng sự bình đẳng và tình liên đới
nhân loại.
343- H. Thế nào là tôn trọng
con người?
T. Tôn trọng con người là
coi người khác như chính bản thân mình và tích cực phục vụ mọi người, kể cả những
người suy nghĩ và hành động khác ta cũng như những kẻ thù ghét ta.
344- H. Ta phải có thái độ
nào đối với người nghèo khổ?
T. Ta phải yêu thương và
giúp đỡ những người cùng cực túng bấn, vì Chúa Giêsu đã dạy rằng: “mỗi lần các
ngươi làm như thế cho một trong những anh em bé nhỏ nhất của Ta đây, là các
ngươi đã làm cho chính Ta vậy” (Mt 25,40).
345- H. Tại sao mọi người đều
bình đẳng với nhau?
T. Mọi người đều được bình
đẳng với nhau vì có cùng một phẩm giá như nhau và do đó, có cùng những quyền lợi
căn bản như nhau.
346- H. Sự khác biệt giữa
người này với người kia nhắc ta nhớ điều gì?
T. Nhắc ta bài học về tình
liên đới và chia sẻ, nhờ đó góp phần làm phong phú cho nhau.
347- H. Mọi người sống liên
đới với nhau thế nào?
T. Mọi người cần biết chia
sẻ trách nhiệm với nhau và nâng đỡ nhau về vật chất cũng như tinh thần để cùng
nhau nỗ lực xây dựng một trật tự xã hội công bằng hơn.
CHƯƠNG III: ƠN CHÚA CỨU ĐỘ
- LỀ LUẬT VÀ ÂN SỦNG
1949-2051
Bài 49: LUẬT LUÂN LÝ
1950-1986 "Ta sẽ đặt
luật của Ta vào bên trong chúng và Ta sẽ viết trên tim lòng chúng" (Gr
31,33).
348- H. Thiên Chúa đã ban
điều gì để hướng dẫn ta đi trong đường lối Người?
T. Thiên Chúa đã ban luật
luân lý, gồm luật tự nhiên, luật Cựu ước và luật Tân ước.
349- H. Luật tự nhiên là luật
nào?
T. Luật tự nhiên là luật được
Thiên Chúa ghi khắc trong tâm hồn mọi người, ở mọi nơi và mọi thời để giúp lý
trí phân biệt điều thiện, điều ác.
350- H. Luật Cựu ước là luật
nào?
T. Luật Cựu ước là luật
Thiên Chúa đã ban cho dân Israel qua Môsê tại núi Sinai, gồm tóm trong Mười Điều
răn.
351- H. Luật Tân ước là luật
nào?
T. Luật Tân ước là luật đã
được Chúa Kitô công bố cách đặc biệt trong bài giảng trên núi. Luật Tân ước là
luật yêu thương, luật ân sủng và tự do.
352- H. Luật Tân ước có giá
trị như thế nào?
T. Luật Tân ước kiện toàn
luật tự nhiên và luật Cựu ước, đòi ta phải thay đổi tận cõi lòng để nên hoàn
thiện như Cha trên trời là Đấng hoàn thiện (x.Mt 5,48).
353- H. Các lời khuyên Tin
Mừng là gì?
T. Các lời khuyên Tin Mừng
là những lời mời gọi và chỉ dẫn đặc biệt để giúp ta đạt tới mức hoàn hảo hơn
trên con đường thiêng liêng tùy theo ơn gọi của mỗi người.
Bài 50: ƠN CHÚA
1987-2029 "Không có Thầy,
anh em chẳng làm gì được" (Ga 15,5).
354- H. Bởi sức tự nhiên ta
có thể sống đẹp lòng Thiên Chúa không?
T. Nếu không có ơn Chúa
giúp thì chẳng được, như lời Chúa Giêsu phán rằng: “Không có Thầy, anh em chẳng
làm gì được!” (Ga 15,5).
355- H. Ơn Chúa là gì?
T. Ơn Chúa là sự trợ giúp
Thiên Chúa ban, để ta sống xứng đáng là con cái Người và được dự phần vào sự sống
thâm sâu của Ba Ngôi.
356- H. Có mấy thứ ơn Chúa?
T. Có hai thứ:
Một là ơn thánh hóa có tính
cách thường xuyên,
Hai là ơn trợ giúp tuỳ hoàn
cảnH.
357- H. Ơn Chúa hoạt động
nơi ta như thế nào?
T. Ơn Chúa thúc giục ta tin
vào Chúa Kitô, rồi khi chịu phép Rửa tội ta được công chính hóa, tức là được
tha tội, được thánh hóa và trở nên con người mới.
358- H. Ngoài ơn công chính
hóa, ta còn được những ơn nào?
T. Ta còn được nhiều ơn
riêng do các bí tích khác, rồi những ơn dành cho chức phận mình, và có khi được
những ơn đặc biệt để phục vụ cộng đoàn gọi là các đoàn sủng.
359- H. Ta phải cộng tác với
ơn Chúa thế nào?
T. Ta phải tỉnh thức để mau
mắn đón nhận và nỗ lực cộng tác với ơn Thiên Chúa ban.
360- H. Nếu mọi sự đều do
ơn Chúa thì con người có công trạng gì?
T. Bởi sức tự nhiên ta chẳng
có công trạng gì, nhưng nhờ ơn Chúa Thánh Thần, ta có thể lập công cho mình và
cho người khác.
Bài 51: HỘI THÁNH LÀ MẸ VÀ THẦY
2030-2051 "Vậy anh em
hãy đi và làm cho muôn dân trở thành môn đệ, làm phép rửa cho họ nhân danh Chúa
Cha, Chúa Con và Chúa Thánh Thần, dạy bảo họ tuân giữ mọi điều Thầy đã truyền
cho anh em. Và đây, Thầy ở cùng anh em mọi ngày cho đến tận thế" (Mt 28,19-20).
361- H. Hội Thánh giúp gì
cho ta trong việc giữ luật Chúa?
T. Hội Thánh là người thầy
dạy dỗ và là người mẹ nâng đỡ ta trong việc sống theo luật Chúa dạy.
362- H.Quyền giáo huấn của
Hội Thánh bao gồm những lãnh vực nào?
T. Hội Thánh có quyền và có
trách nhiệm rao giảng chân lý về ơn cứu độ, loan báo ở mọi nơi và mọi thời những
nguyên tắc luân lý, cả những gì liên quan đến trật tự xã hội và phẩm giá con
người.
363- H. Hội Thánh thực hiện
quyền giáo huấn bằng cách nào?
T. Quyền giáo huấn của các
chủ chăn trong Hội Thánh thường được thực hiện bằng việc giảng dạy đạo lý dựa
trên Thánh Kinh và Thánh Truyền.
364- H. Trong trách nhiệm ấy,
Hội Thánh được Chúa gìn giữ thế nào?
T. Hội Thánh được Chúa gìn
giữ để không sai lầm khi giảng dạy về đức tin và luân lý.
365- H. Để giúp ta tăng
lòng mến Chúa yêu người, Hội Thánh có những điều răn nào?
T. Hội Thánh có sáu điều
răn:
Thứ nhất: Dự lễ ngày Chúa
nhật và các ngày lễ buộc
Thứ hai: Chớ làm việc xác
ngày Chúa nhật cùng các ngày lễ buộc,
Thứ ba: Xưng tội trong một
năm ít là một lần
Thứ bốn: Chịu Mình Thánh Đức
Chúa Giêsu trong mùa Phục sinh,
Thứ năm: Giữ chay những
ngày Hội Thánh buộc,
Thứ sáu: Kiêng thịt ngày thứ
sáu cùng các ngày khác Hội Thánh dạy.
366- H. Người tín hữu cần
đón nhận giáo huấn của Hội Thánh thế nào?
T. Người tín hữu có bổn phận
tích cực tìm hiểu và vâng nghe các giáo huấn của Hội Thánh với tình con thảo.
367- H. Người tín hữu góp
phần xây dựng Hội Thánh cách nào?
T. Bằng cách sống thánh thiện,
tham gia và đóng góp cho các hoạt động của Hội Thánh, nhất là trong việc Truyền
giáo.